Notation of dimensioning
|
Ghi kích thước
|
Notation of dimensioning consists of lines and symbols used on a drawing to show the application of figures and notes to describe the size of a machine or part.
|
Các đường và ký hiệu được dùng cho việc ghi kích thước thể hiện mối liên kết hình của vật thể và các yêu cầu để mô tả kích cỡ của vật thể và các bộ phận của vật thể.
|
The dimensioning of a drawing is never started until all the views are complete, thus finishing the description of shape. Following this, extension and dimension lines are drawn to indicate the location of dimensions.
|
Việc ghi kích thước được thực hiện sau khi tất cả các hình chiếu được thể hiện. Do đó, việc ghi kích thước là công việc cuối cùng của việc thể hiện vật thể. Thêm vào đó, đường gióng và đường kích thước được vẽ để thể hiện vị trí của kích thước.
|
Finally the arrow points, figures and notes are put on, using a lettering pen such as Gillott's 404.
|
Các mũi tên, các ký hiệu và các yêu cầu cũng được thể hiện, việc dùng các ký tự theo 404 của Gillott.
|
Đường kích thước được đặt ở khoảng không bên bên phải của hình chiếu ( hình chiếu ở bên trái).
| |
|
|
Arrow-heads or points are used at the ends of a dimension line to show the extent of a dimension. An arrow point very much enlarged is shown in Fig.110. Note that it is two and one half times as long as it is wide and that the two sides are slightly curved.
|
Đầu mũi tên hay điểm được đặt ở cuối đường kích thước để thể hiện khoảng rộng của kích thước. Mũi tên được thể hiện phóng to ở hình 110. Phải chú ý rằng chiều dài của mũi tên dài gấp 2 ½ chiều rông và 2 cạnh thì bẻ hơi cong.
|
Extension lines are used to extend lines of a view when a dimension line is placed outside of the view. A small space is always left between an extension line and the object line, Fig. 109. The extension line extends a small distance beyond the arrow point.
|
Đường gióng là đường kéo dài của hình chiếu khi đường kích thước đặt bên ngoài hình chiếu. Một khoảng trắng nhỏ ở bên trái giữa đường gióng và đường chính, theo hình 109. Đường gióng kéo dài hơn một đoạn nhỏ tính từ mũi tên.
|
|
|
Pointing or leading lines are very fine, full or dash lines drawn from a figure or note to show the part of the drawing to which the figure or note applies. They may be left plain, have an arrow point or preferably half an arrow point. Fig. 111.
|
Đường chỉ định là đường mảnh, nhỏ được xuất phát từ hình hay các chú thích để thể hiện một phần của bản vẽ mà có các hình hay các chú thích được nói đến. Đường chỉ định có một mũi tên hoặc nửa mũi tên (hình 111)
|
| |
The following six cases contain the elements of dimensioning and can be applied to most objects, Fig.113.
|
Có 6 kiểu hình được thể hiện kích thước và các cách thể hiện kích thước đó được áp dụng cho hầu hết các vật thể, hình 113.
|
The fist case is the prism and modifications of the prism. The length, breadth, and thickness are required. Two of these are given on one view the third on one of the other views. In general dimensions are placed between views rather than to one side.
|
Kiểu thứ nhất: Ghi kích thước cho hình lăng trụ và các biến thể khác của hình lăng trụ. Yêu cầu thể hiện chiều dài, chiều rộng và bề dày của vật thể. Hai kích thước được thể hiện trên một hình chiếu và kích thước còn lại thể hiện trên hình chiếu thứ 3. Kích thước dùng chung thì được đặt ở giữa các hình chiếu sẽ ưu tiên hơn là thể hiện 1 bên.
|
The second case is the cylinder, where the diameter and length are given on one view.
|
Kiểu thứ hai: Ghi kích thước cho hình trụ, kích thước đường kính và chiều dài được thể hiện trên một hình chiều.
|
The third case is the cone and similar shapes where the dimensions are given on one view.
|
Kiểu thứ ba: Ghi kích thước cho hình nón và hình nón cụt, kích thước được thể hiện trên một hình chiếu.
|
The fourth case is the square pyramid and similar shapes where the dimensions are given on one view.
|
Kiểu thứ tứ: Ghi kích thước cho hình chóp và hình chóp cụt, kích thước được thể hiện trên một hình chiếu.
|
The fifth case is any kind of pyramid where two views are used for dimensions.
|
Kiểu thứ năm: Ghi kích thước cho các kiểu hình chóp, kích thước được thể hiện trên hai hình chiếu.
|
The sixth case is "rounded end" parts where center distances are given.
|
Kiểu thứ sáu: Ghi kích thước cho các hình khép kín, khoảng cách các tâm được thể hiện trên hình chiếu.
|
|
|
Nguồn: http://www.craftsmanspace.com
Người dịch: Nguyễn thị Bé Chúc, Nhóm NCPT Cơ khí Cao su, Cty Cao su Việt Hỗ trợ: NGUYỄN KIM NGỌC |