DIỄN ĐÀN HỌC TIẾNG ANH
Bài dịch Anh Việt đề nghị:
Các góp ý vui lòng ghi ở comment bên dưới.
Bài dịch Anh Việt đề nghị:
Các góp ý vui lòng ghi ở comment bên dưới.
1/ Methods of Finishing.
|
1/ Các Phương pháp gia công tinh.
|
Kinds of finished surfaces should be indicated by a note as in Fig. 121.
|
Các dạng gia công tinh bề mặt được trình bày bằng ghi chú như trong hình 121.
|
Fig.121. Kinds of Finished Surfaces
|
Hình 121. Các dạng gia công tinh bề mặt
|
The meaning of the different shop operations involved should be found by consulting a good shop handbook.
|
Điều này có nghĩa, khi thực hiện những công đoạn phức tạp khác nhau nên tra cứu tham khảo trong sổ tay.
|
Holes should be marked according to how they are to be formed or treated as: Core; Drill; Bore; Punch; Ream; Tap; Counterbore; Countersink, etc.
|
Tạo lỗ, nên đánh dấu theo cách chúng được hình thành như thế nào hoặc được gia công như: Đột lỗ, khoan, doa, máy khoan, khoét, tarô, khoét mặt đầu, khoét côn v.v.
|
Surfaces should be marked to tell the shop operations to be performed as: Finished; Rough Finish; Chipped ; Spot Faced; Scraped; Ground; Polished; Filed; etc.
|
Những bề mặt nên làm dấu theo từng công đoạn gia công, được thực hiện như: gia công tinh, gia công bán tinh, bào, gia công bề mặt, cạo rà, tạo nền, đánh bóng, giũa v.v
|
The kind of fit is sometimes marked as Loose Fit; Running Fit; Driving Fit; Forced or Pressed Fit; Shrink Fit; etc.
|
Các dạng lắp ráp đôi khi cũng được làm dấu như lắp lỏng, lắp động, lắp căng, lắp chặt hoặc ép chặt, ép nóng v.v
|
The tendency of present practice is to give the tolerance or limits of accuracy required.
|
Xu hướng gia công hiện nay cho phép dung sai hoặc phạm vi yêu cầu cần chính xác.
|
2/ Dimensioning Arcs and Curves
|
2/ Kích thước cung tròn và đường cong
|
A number of cases of dimensioningarcs and curves are illustrated in Fig. 122:
|
Một số trường hợp để xác định kích thước cung tròn và đường cong, được minh họa trong hình 122:
|
Fig. 122. Arcs and Curves
|
Hình 122. Cung tròn và đường cong
|
If a complete circle is shown, give the diameter in preference to the radius. For arcs and fillets give the radius.
|
Nếu là một hình tròn cho phép ưu tiên trình bày bằng đường kính hơn là bán kính. Còn cung tròn và bo cạnh trình bày bằng bán kính.
|
If desired, the center for a radius may be indicated by one of the methods shown at I. For a very small radius the figure may be placed as at II.
|
Nếu muốn xác định tâm bán kính có thể được thể hiện bằng một trong những phương pháp ở hình I. Con số kich thước bán kính rất nhỏ có thể đặt như ở hình II.
|
The note " break corner" at III means that the sharp corner is to be removed so that it will be slightly rounded.
The dimension line for an arc should always take a direction which would pass through the center as shown in the figures.
The methods at IV may be used for small diameters.
|
Chú ý "góc gãy" ở hình III có nghĩa là góc nhọn đó được bỏ đi và làm sao cho nó hơi tròn.
Đường kích thước cho cung tròn nên luôn luôn lấy một hướng, nơi mà đi qua tâm như được nhìn thấy trong hình.
Phương pháp 4 có thể được sử dụng đối với đường kính nhỏ.
|
For other curves a templet may be called for, or shown full size on the sheet.
Another method is to give a number of parallel dimensions and the distance between them as at V
|
Những hình đường cong khác có thể cho thấy đầy đủ kích thước trên hình.
Ngoài ra còn có phương pháp khác là dùng để cho một số kích thước song song và khoảng cách giữa chúng, như ở hình V.
|
3/ General Rules
|
3/ Những qui ước chung
|
Some rules and practice not included in the preceding articles are here collected:
For a complete drawing: give sizes of pieces for the patternmaker; give sizes and finish for the machinist; give assembly dimensions; give office dimensions; give notes where needed.
|
Một số qui ước và thông lệ không được đưa vào trong những bài viết trước, nó được đề cập ở đây:
Đối với 1 bản vẽ hoàn chỉnh: cung cấp đầy đủ kích thước mẫu cho người thiết kế, đưa ra kích thước và trình tự gia công cho thợ cơ khí, cung cấp kích thước lắp ráp, kích thước làm việc và cho những ghi chú vị trí quan trọng.
|
Always dimension similar parts in the same way. Give dimensions from finished surfaces or to center lines
When a piece is symmetrical, the dimension is given " about" or across the center line, as at I, Fig. 131. Methods shown at II and III are sometimes used.
|
Những vị trí kích thước giống nhau luôn tuân theo cùng một cách ghi. Cho kích thước từ mặt gia công tinh đến đường tâm.
Khi một hình đối xứng, cho kích thước bao hoặc đối xúng qua đường tâm như mục I trong hình 131. Phương pháp thể hiện ở II và III đôi khi cũng sử dụng.
|
Fig.131. Dimensioning "About" and "Across" Center Lines
|
Hình 131. Kích thước bao hoặc đối xúng qua tâm
|
Place dimensions so that other dimensions or lines do not cross them or crowd them.
Where a number of dimension lines are parallel do not place the figures under each other but locate as in Fig. 132.
|
Đặt kích thước sao cho những các kích thước và những đường nét không cắt và dồn đống nhau.
Ở một số đường kích thước song song nhau không đặt con số dưới mỗi con số khác, nên đặt như trong hình 132.
|
Fig. 132
|
Hình 132
|
"Overall" dimensions should be given when necessary as at I, Fig. 133.
For the piece shown at II, do not give overall dimension but give "center to center" dimension.
|
Kích thước tổng nên cho khi cần thiết, như mục I trong hình 133.
Thể hiện trong hình mẫu II, không cho kích thước tổng nhưng cho kích thước khoản cách giữa 2 tâm.
|
Fig. 133. "Over-all" and "Center to Center" Dimensions
|
Hình 133. Kích thước tổng và kích thước giữa 2 tâm
|
When most of the dimensions are in inches, they may all be given in inches and the mark (") omitted.
When feet and inches are used, always indicate by the mark (') and (") or by (ft.) and (in.).
Decimals may have the point emphasized by writing thus l."05.
|
Hầu hết kích thước trong hệ inch, chúng có thể ghi kích thước inch và đưa vào dấu (").
Khi hệ feet và inch sử dụng thì luôn luôn chỉ dẫn bằng dấu (') và (") hoặc (ft.) và (in.).
Số thâp phân có thể dùng dấu chấm đậm, như viết theo 1."0.5.
|
Center lines and object lines have only one purpose and should never be used as dimension lines.
On structural drawings, dimension lines are made continuous and the figure is placed above the line.
Where clearness is not sacrificed, parts can sometimes be defined in one view by using a note to give missing dimensions or to specify diameters, etc.
|
Đường tâm và đường vật thể có cùng một mục đính, nên đừng bao giờ dùng làm đường kích thước.
Trên bản vẽ kết cấu, đường kích thước gióng liên tục và con số đặt trên đường thẳng
Trình bày rõ ràng thì không bao giờ là dư thừa, đôi khi những chi tiết được xác định trong hình bằng sử dụng ghi chú, nó cho những kích thước không thấy hoặc để chỉ rõ đường kính.
|
Small details which are standardized do not have to be completely dimensioned.
|
Những chi tiết nhỏ đã được tiêu chuẩn hóa, thì không cần phải xác định kích thước đầy đủ.
|
This is true for bolts and screws, standard tapers, piping, wire, sheet metal, rope, chain, pins, rolled steel shapes,etc. See " Machinery" or" American Machinist" Handbooks.
|
Điều này đúng với bulong và đai ốc, côn tiêu chuẩn, ống, dây, kim loại tấm, dây cáp, dây xích, chốt an toàn(vít cấy), các dạng thép cán v.v. Xem sổ tay: " Machinery" hoặc" American Machinist"
|
A valuable article on"How Machinery Materials and Supplies are Sized" is given in "Machinery," February, 1916.
|
Một bài phát biểu hữu ích về "Vật liệu và thiết bị cho kích thước như thế nào"để tạo "máy móc" vào tháng 2, 1916.
|
Do not put notes within the views if it can be avoided. Keep notes clear of all lines.
In general, put all notes referring to the same piece together and near the view of that piece.
Use pointing lines whenever they will make the reading of the drawing easier or where the application of a note might be doubtful
|
Không nên đặt ghi chú bên trong hình nếu có thể tránh . Bố trí những ghi chú rõ ràng trên đường thẳng.
Tóm lại, đặt các ghi chú cho những chi tiết cùng giống nhau và gần nhau của chi tiết đó.
Dùng đánh dấu những đường thẳng bất cứ khi nào, để dễ dàng đọc bản vẽ hoặc ứng dụng vào nơi được coi là nghi ngờ.
|
Nguồn: MACHINE DRAWING;
Tác giả: CARL L. SVENSEN; NXB: CTY D.VAN NOSTRAND
Người dịch: Hồ ngọc Tấn Nhóm NCPT Cơ khí Cao su, Cty Cao su Việt.Hỗ trợ: NGUYỄN KIM NGỌC |