1/ Định Nghĩa:
Là phương pháp nung nóng thép đến nhiệt độ nhất định (từ 200 - trên 1000 độ C), giữ nhiệt một thời gian rồi làm nguội chậm cùng lò để đạt tổ chức cân bằng ổn định (theo giản đồ pha Fe-C) với độ cứng thấp nhất và độ dẻo cao.
Hai nét đặc trưng của ủ: Nhiệt độ không có qui luật tổng quát và làm nguội với tốc độ chậm để đạt tổ chức cân bằng.
Giản đồ pha Fe - C
2/ Mục đích:
- Làm mềm thép để dễ tiến hành gia công cắt gọt.
- Tăng độ dẻo để dẽ biến dạng (dập, cán, kéo) nguội.
- Giảm hay làm mất ứng suất gây nên bởi gia công cắt, đúc, hàn, biến dạng dẻo.
- Đồng đều thành phần hóa học trên vật đúc loại bị thiên tích.
- Làm nhỏ hạt thép.
3/ Phân loại:
Ủ thấp ở nhiệt độ 200-600 độ C với mục đích khử ứng suất bên trong.
Ủ kết kinh ở nhiệt độ 600-700 độ C: giảm độ cứng, độ hạt.
Ủ hoàn toàn ở nhiệt độ AC3+(20-30 độ): giảm độ cứng, tăng tính dẻo và làm nhỏ hạt.
Ủ không hoàn toàn ở 750-760 : dùng cho thép Cacbon dụng cụ.
Ủ khuếch tán ở nhiệt độ 1100-1150 với mục đích làm đồng đều thành phần hóa học của thép cacbon
Chú ý: Ủ có chuyển pha, chỉ cần làm nguội trong lò đến 600 - 650 độ C, lúc đó sự tạo thành Peclit đã hoàn thành. Cho ra nguội ngoài không khí và nạp mẽ khác vào ủ tiếp.
Tham khảo: Luyện kim.net; giáo trình vật liệu kim loại
Nguồn: