Vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo (thermoplastic elastomers)
Đệm teplon chống mài mòn |
Các polymer riêng biệt cấu thành nên các pha
tương ứng, giữ lại hầu hết những đặc tính của chúng. Vì vậy, mỗi pha này thể
hiện nhiệt độ chuyển thủy tinh (Tg) hoặc nhiệt độ nóng chảy tinh thể (Tm) riêng
biệt của chúng. Tại hai nhiệt độ này, các vật liệu đàn hồi riêng biệt trải qua
các trạng thái chuyển tiếp trong tính chất vật lý của chúng. Hình bên dưới minh
họa cho sự thay đổi mô-đun uốn cong của TPE tiêu biểu trên một khoảng nhiệt độ
rộng.
Vùng 1 - Ở nhiệt độ rất thấp, dưới sự chuyển
thủy tinh của pha đàn hồi, cả hai pha đều cứng, vì vậy vật liệu cứng và
giòn.
Vùng 2 - Trên nhiệt độ Tg của pha đàn hồi
nên pha đàn hồi mềm và vật liệu có tính đàn hồi, giống như cao su lưu hóa truyền
thống.
Vùng 3 - Khi nhiệt độ tăng, mô-đun của vật
liệu tương đối ổn định (vùng này được gọi là “vùng bằng phẳng cao su”) cho tới
điểm mà pha cứng mềm hoặc nóng chảy. Tại điểm này vật liệu trở thành lưu chất
nhớt.
Rõ ràng, ta thấy rằng dãy nhiệt độ sử dụng
thực tế của TPEs nằm giữa Tg của pha đàn hồi (nhiệt độ sử dụng thực tế ở mức
thấp) và Tg hoặc Tm của pha cứng (nhiệt độ sử dụng thực tế ở mức
cao).
Tham khảo từ tài liệu
Handbook of Thermoplastic
Elastomers, Jiri George Drobny, William Andrew, 2007,
trang 2 – 3
(vtp-vlab-caosuviet)
Tag: vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo,
TPEsVietrubber company với Rouleau kéo mây | Ống cao su phụ tùng từ Vietrubber company |