Tác động của hỗn hợp cao su lên Tg
Một cách rất hứa hẹn để phát triển các loại
cao su kháng nhiệt độ thấp là dùng hỗn hợp cao su. Trong đó, một loại cao su có
Tg thấp và các loại cao su còn lại tạo thành những tính chất vật lý và hóa học
yêu cầu cho sản phẩm cao su. Thông thường, các loại cao su này cũng đóng góp
ngăn chặn sự kết tinh.
Ống cao su từ cao su tổng hợp nbr |
Tg = w1Tg1 +
w2Tg2, trong đó w1 và w2 là hàm
lượng của từng thành phần polymer
Tính tương thích cũng quan sát được cho hỗn
hợp của SKN-40 với polyvinyl chloride.
Tuy nhiên, hầu hết vật liệu đàn hồi là không
tương thích. Dấu hiệu đầu tiên là sự xuất hiện của hai nhiệt độ chuyển thủy tinh
được xác định bằng bất kỳ phương pháp thử nghiệm nào. Ví dụ, sự xuất hiện của
hai nhiệt độ chuyển thủy tinh cho hỗn hợp của 1,4-cis-polybutadiene (SKD) và
1,4-cis-polyisoprene (SKI-3). Hai vùng chuyển thủy tinh tương ứng với sự chuyển
thủy tinh của các thành phần polymer ban đầu cũng được ghi nhận trong những
nghiên cứu về hỗn hợp của NR và cao su butadiene acrylonitrile SKN-40, NR và
fluororubber SKF-32, PVC và butadiene acrylonitrile rubber SKN-18. Một hỗn hợp
của SKD với cao su styrene-butadiene với hàm lượng styrene thấp (SKMS-10) cũng
đặc trưng bởi hai nhiệt độ chuyển thủy tinh; tuy nhiên, một sự tăng nhẹ của Tg
cho pha SKD thể hiện sự tương thích một phần của cao su này với SKMS-10. Cao su
butadiene và cao su styrene-butadiene cũng có tính tương thích hạn
chế.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng các nghiên cứu chuyển thủy
tinh và sự thay đổi những tính chất trong vùng chuyển tiếp của các hợp chất cao
su thực gồm các hỗn hợp cao su và cả hệ lưu hóa, chất hóa dẻo, các chất độn và
các thành phần khác sẽ cung cấp dữ liệu chính xác hơn.
Tham khảo từ tài liệu Low-Temperature Behaviour of
Elastomers, M.F. Bukhina, S.K. Kurlyand, CRC Press, 2007, trang 34 -
36
(vtp-vlab-caosuviet)
Tag: hỗn hợp cao su, chuyển thủy
tinh
Cao su kỹ thuật - Phễu hút đĩa gốm để nhúng men |