213. Giới thiệu khái quát một vài loại cao su tổng hợp

23/6/2011
 Mời các bạn xem một bài viết về cao su tổng hợp, đăng trong Diễn đàn cao su:
Diễn đàn cao su www.caosu.org

Trần thị Hương, vLAB
Cao su tổng hợp là chất dẻo được con người chế tạo ra với chức năng là chất co giãn, được dùng thay thế cao su thiên nhiên (NR) trong rất nhiều ứng dụng, khi mà những đặc tính ưu việt của nó phát huy tác dụng.

1. Cao su Isoprene (IR)
Là loại cao su tổng hợp có công thức giống với cao su thiên nhiên, có tính dính tốt khi ở dạng bán thành phẩm, có độ bền kéo và độ nẩy cao, độ bền xé tốt.
Tuy nhiên, nó khác với cao su thiên nhiên ở một số điểm:
- IR đồng đều hơn NR
- Do IR có trọng lượng phân tử phân tán trong dãy hẹp nên nó ít có khuynh hướng kết tinh do kéo căng, vì vậy lực kéo cũng như lực xé sẽ kém hơn NR.
Thông thường, tương tự như NR các nối liên kết bất bảo hòa trên mạch chính của IR cũng cần được bảo vệ để chống lại oxygen, ozone và ánh sáng.
IR có tính kháng dầu kém, không kháng được các hydrocarbon thơm, béo và được halogen hóa. Kháng được các hóa chất vô cơ trừ các acid có oxy.
IR không thích hợp dùng trong các chất lỏng hữu cơ ngoại trừ alcohol nếu nó có trọng lượng phân tử thấp.
IR có thể được lưu hóa bằng những hệ thống tương tự như NR.
Nhưng do khác với NR ở chỗ không có các thành phần không phải cao su nên việc tạo hỗn hợp sẽ khác mặc dù có cùng nguyên tắc với NR.
Trục, lô cao su chịu dầu kháng dung môi
Lượng acid stearic cần tăng lên để hoạt hóa quá trình lưu hóa, lượng chất gia tốc cần tăng 10 % để có thể đạt được tốc độ lưu hóa bằng với NR.
Ứng dụng:
IR có thể được dùng thay thế cho NR trong tất cả các ứng dụng, và thường được kết hợp với cao su polybutadien và Styrene.



2. Polybutadien (BR)
BR được tổng hợp bằng phương pháp polymer hóa dung dịch và thu được hàm lượng chủ yếu là cis- 1,4 và 1,2 vinyl. Khi hàm lượng cis 1,4 vinyl cao ( >90%) polymer có Tg khoảng -900C với độ độ chịu lạnh cực kì tốt, độ kháng mòn và độ nẩy cao.
Tuy nhiên, độ nẩy cao lại dẫn đến khả năng bám trên bề mặt ướt kém làm cho BR bị hạn chế trong các ứng dụng làm nền cho nhiều hợp chất.
Hầu hết các loại BR khó cán trộn do có độ dính thấp, khả năng đản hổi của nó tạo khả năng đúc ép kém. Để cải thiện tính đúc ép có thể sử dụng các Peptiser cho quá trình gia công.
Do mạch chính có các liên kết bất bảo hòa nên BR cũng cần được bảo vệ chống các tác nhân gây lão hóa. Khả năng kháng dầu của polymer kém và nó cũng như IR không kháng được hydrocarbon thơm, béo và halogen hóa.
BR có thể được lưu hóa bằng hệ lưu huỳnh, hệ mang chất cho lưu huỳnh hay peroxide.
Lưu hóa BR bằng hệ peroxide sẽ hiệu quả hơn phần lớn các liên kết mạng được tạo bằng phản ứng gốc tự do khác, sản phẩm sẽ có độ nẩy cao nên được ứng dụng làm các “superballs”.
Các hợp chất dựa trên loại polymer này chỉ đạt được tính chất tốt nhất ở hàm lượng dầu và chất độn cao.
Ứng dụng:
Hầu hết BR được ứng dụng trong sản xuất vỏ xe, và chủ yếu là ở dạng hỗn hợp với các polymer khác như NR, SBR. Khi đó BR giúp giảm sự tích tụ nhiệt và cải thiện tính kháng mòn cho hỗn hợp.
Ma sát của vỏ xe vào mùa đông cũng được cải thiện bằng cách sử dụng hàm lượng BR cao. Ngoài ra, BR còn được dùng làm đế giầy, băng chuyền, dây curoa…

....
 Vui lòng xem tiếp tại Diễn đàn cao su:
Sản phẩm cao su dạng ống được làm từ cao su nhựa kỹ thuật


Tìm hiểu, nghiên cứu về cao su tổng hợp sẽ có nhiều giải pháp cho đơn pha chế các loại sản phẩm khác nhau.